Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thành lập mang trong mình nhiều nhiệm vụ quan trọng và được trao cho những quyền hạn nhất định. Thành lập từ năm 2003, sau gần 20 năm hoạt động, Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã thực hiện tương đối tốt sứ mệnh của mình. Bài viết dưới đây xin được trình bày một số nội dung quan trọng về Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, từ đó mang đến cho người đọc cái nhìn tổng quan nhất về Hiệp hội này.
1. Khái quát chung Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, tên đầy đủ là Hiệp hội doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài của Việt Nam, là tổ chức xã hội của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Hiệp hội có tên tiếng Anh là Vietnam’s Association of Foreign Invested Enteprises, viết tắt là VAFIE. Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là một tổ chức tự nguyện của Bên Việt Nam trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh và đại diện các tổ chức hoặc cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài theo pháp luật đầu tư nước ngoài và của các tổ chức kinh tế thuộc mọi thành phấn kinh tế của Việt Nam có liên quan đến đầu tư nước ngoài.
Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được thành lập ngày 31 tháng 12 năm 2003 theo quyết định số 91/2003/QĐ-BNV của Bộ Nội Vụ trên cơ sở, chuyển tên từ Câu lạc bộ Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI Club). Điều lệ Hiệp hội Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được Bộ Nội Vụ phê duyệt theo quyết định số 40/2004/Q-BNV ngày 21 tháng 05 năm 2004. Hiệp hội các Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam, tổ chúc và hoạt động theo Điều lệ Hiệp hội được Bộ Nội Vụ phê duyệt và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ kế hoạch và Đầu tư.
Điều lệ hiện hành của Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được sửa đổi tại Đại hội nhiệm kỳ IV (2014-2018) thông qua ngày 24 tháng 10 năm 2014 tại Hà Nội. Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên. Các cơ quan chấp hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số. Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ thành lập Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Điều lệ của Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã nêu rõ, mục đích của Hiệp hội là: (1) liên kết, hợp tác không vụ lơi nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên; (2) hỗ trợ nhau về kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp; (3) bồi dưỡng nghiệp vụ, cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước Việt Nam trong lĩnh vực kinh tế nói chung, trong đó có đầu tư nước ngoài, góp phần hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam của từng doanh nghiệp tham gia.
Về nhiệm vụ: (1) tuyên truyền, giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển kinh tế nói chung và đầu tư nước ngoài nói riêng; (2) hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội về những vấn đề liên quan đến đầu tư, pháp lý, kinh tế, kỹ thuật,… cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hội viên; (3) tổ chức hội nghị, hội thảo để trao đổi kinh nghiệm nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển; (4) tổ chức các lớp đào tạo bằng hình thức thích hợp để hỗ trợ các nhà đầu tư; (5) tổ chức các chuyến khảo sát, thăm quan, trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; (6) thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và các nhiệm vụ khác do Ban chấp hành đề ra.
3.Tổ chức của Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Tổ chức của Hiệp hội gồm: Đại hội toàn quốc Hiệp hội; Ban chấp hành và bộ máy giúp việc gồm: Văn phong hiệp hội và các ban chuyên môn; Các chi hội chuyên ngành trực thuộc; Một số đơn vị dịch vụ, tư vấn và đào tạo trực tuyến.
3.1 Đại hội đại biểu Toàn quốc Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
Đại hội đại biểu Toàn quốc Hiệp hội doanh nghiệp đầu tư nước ngoài là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 04 năm một lần
Đại hội có nhiệm vụ: (1) thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt đông mới của Hiệp hội; (2) quyết định phương hướng và chương trình công tác cả nhiệm kỳ của Hiệp hội; (3) quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội; (4) thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Ban chấp hành hiệp hội ; (5) thảo luận, phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khoá mới; (6) bầu Ban chấp hành Hiệp hội, Ban kiểm tra Hiệp hội.
Khi Hiệp hôi có vấn đề cấp bách và theo đề nghị của 2/3 Uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu Đại hội Đại biểu có thể được triệu tập bất thường.
3.2 Ban chấp hành Hiệp hội
Ban chấp hành Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 02 kỳ đại hội. Số lượng uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc biểu quyết công khai. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ. Uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội có thể được bầu lại hoặc bị miễn nhiệm trước thời hạn hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên. Trong trường hợp cần thiết, Ban chấp hành được quyền bầu bổ sung một số uỷ viên Ban chấp hành. Số lượng uỷ viên được bầu bổ sung không được nhiều hơn 1/3 số uỷ viên hiện có.
Ban chấp hành bầu Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư ký và phân công các uỷ viên Ban chấp hành. Chủ tịch, các Phó chủ tịch, Tổng thư kí là thường trực Ban chấp hành. Thường trực Ban chấp hành được Ban chấp hành uỷ quyền thanh mặt Ban chấp hành lãnh đạo và điều hành công việc của Hiệp hội giữa 02 kỳ họp của Ban chấp hành.
Ban chấp hành Hiệp hội họp thường kỳ 06 tháng một lần. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấp hành nhiệm vụ bao gồm: (1) quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội; (2) quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Ban chấp hành Hiệp hội cho các Chi hội biết; (3) quyết định mức lệ phí gia nhập và hội phí hàng năm, phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm; (4) quy định cơ cấu tổ chức và hoạt động các chi hội chuyên ngành và các Ban chuyên môn, Văn phòng hiệp hội, Văn phòng đại diện tại các khu vực; quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội; (5) bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký; (6) cử trưởng các ban chuyên môn, các Trưởng đại diện Hiệp hội ở các khu vực; (7) chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình đại hội; (8) quyết định triệu tập đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị Đại biểu hàng năm.
3.3 Chủ tịch và phó chủ tịch
Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm sau đây: (1) đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật; (2) Tổ chức triển khai thực hiện các nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban chấp hành Hiệp hội; (3) tổ chức và chủ trì các cuộc họp của Ban chấp hành hiệp hội; (4) trực tiếp chỉ đạo Tổng thư kí Hiệp hội; (5) phê duyệt nhân sự Văn phòng hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập; (6) chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Hiệp hội và toàn thể hội viên về các hoạt động của Hiệp hội;
Phó chủ tịch: các Phó chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể được uỷ quyền điều hành công việc của Ban chấp hành Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
3.4 Tổng thư ký Hiệp hội
Tổng thư ký Hiệp hội là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội. Tổng thư ký Hiệp hôi có nhiệm vụ: (1) xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội, trình Ban chấp hành Hiệp hội phê duyệt; (2) định kỳ báo cáo cho Ban chấp hành Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội; (3) lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban chấp hành Hiệp hội; (4) quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc; (5) chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của văn phòng Hiệp hội.
3.5 Văn phòng Hiệp hội
Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo quy chế do Tổng thư ký trình Ban chấp hành Hiệp hội phê duyệt. Văn phòng Hiệp hội có thể được đặt tại các tỉnh, thành phố, để thuận lợi cho việc triển khai công tác của Hiệp hội. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng phù hợp quy định của Bộ luật lao động. Kinh phí hoạt động của Văn phòng Hiệp hội do Tổng thư ký dự trù trình Ban chấp hành Hiệp hội duyệt.
3.6. Ban kiểm tra
Ban kiểm tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua.
4. Quyền và nghĩa vụ của hội viên
Hội viên trong Hiệp hội bao gồm: hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự. Quyền lợi của hội viên bao gồm: (1) được tham gia Đại hội, bầu cử đại biểu tham dự Đại hội của Hiệp hội; (2) được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị đề bạt ý kiến của mình với các cơ quan Nhà nước thông qua Hiệp hội; (3) được Hiệp hội bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; (4) được ứng cử, đề cử và bầu vào Ban chấp hành; (5) được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước; (6) được quyền ra khỏi Hiệp hội.
Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết. Ngoài các quyền trên, hội viên còn có các nghĩa vụ: (1) nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ của Hiệp hội; thực hiện nghị quyết của Hiệp hội, tuyên truyền phát triển hội viên mới; (2) tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh; (3) cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội; (4) đóng lệ phí gia nhập và lệ phí sinh hoạt hằng năm đầy đủ theo quy định.
5.Tài chính và tài sản của Hiệp hội
Nguồn thu của Hiệp hội bao gồm: (1) Lệ phí gia nhập hội viên và lệ phí sinh hoạt hằng năm của hội viên đóng góp theo quy chế tài chính của Hiệp hội; (2) tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; (3) các khoản thu hợp pháp khác.
Các khoản chi của Hiệp hội được thực hiện theo quy chế tài chính của Hiệp hội như chi đảm bảo hoạt động của bộ máy Hiệp hội, chi hoạt động thông tin, hội nghị, hội thảo, tuyên truyền, báo chí, cho cơ sở vật chất kỹ thuật và các khoản chi hợp lý khác do thường trực Ban chấp hành Hiệp hội quyết định. Thường trực Ban chấp hành Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước. Ban kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hằng năm cho hội viên biết.